Thành phần, hàm lượng của thuốc:
Mỗi viên nang mềm chứa: Diphenhydramin hydroclorid ………..25 mg
– Tá dược: Polyethylen glycol (PEG 400), gelatin, glycerin, sorbitol 70%, methylpar- aben, propylparaben, ethyl vanilin, allura red, quinolin yellow, ethanol 96%, nước tinh khiết.
Mô tả sản phẩm: Viên nang mềm hình oval, màu đỏ cam, bên trong chứa dịch thuốc trong, không màu.
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thuốc dùng cho bệnh gì:
Điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn cấp tính mà không sốt, phòng và điều trị say tàu xe.
Giảm nhẹ các triệu chứng dị ứng do giải phóng histamin, bao gồm viêm mũi dị ứng và dị ứng da.
Điều trị tạm thời ho và cảm lạnh.
Hỗ trợ giấc ngủ ban đêm.
Nên dùng thuốc này như thế nào và liều lượng:
Cách dùng:
Có thể uống diphenhydramin cùng với thức ăn, nước hoặc sữa để làm giảm kích thích dạ dày. Khi dùng diphenhydramin để dự phòng say tàu xe, cần phải uống ít nhất 30 phút, và tốt hơn là 1 – 2 giờ, trước khi đi tàu xe.
Liều dùng:
– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Chống nôn và say tàu xe: 1 – 2 viên/ lần, nếu các triệu chứng buồn nôn vẫn còn, có thể uống thêm 1 liều nhưng phải cách lần uống đầu 4 – 6 giờ.
Viêm mũi dị ứng, dị ứng da và cảm lạnh: 1 – 2 viên/ lần, 4 – 6 giờ một lần. Trị ho: 1 viên/ lần, 4 – 6 giờ một lần.
Hỗ trợ giấc ngủ về đêm: 2 viên/ lần, 20 – 30 phút trước khi đi ngủ. Không nên uống kéo dài quá 7 – 10 đêm.
– Trẻ từ 6 đến 12 tuổi:
Chống nôn và say tàu xe: 1 viên/ lần, nếu các triệu chứng buồn nôn vẫn còn, có thể uống thêm 1 liều nhưng phải cách lần uống đầu 4 – 6 giờ.
Viêm mũi dị ứng, dị ứng da và cảm lạnh: 1 viên/ lần, 4 – 6 giờ một lần. Trị ho: 1 viên/ lần, không quá 3 viên mỗi ngày.
Khi nào không nên dùng thuốc này:
Bệnh nhân mẫn cảm với diphenhydramin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Chống chỉ định với những người mắc các bệnh sau: Hen suyễn, glaucom góc đóng, phì đại tuyến tiền liệt, loét dạ dày tá tràng, tắc nghẽn cổ bàng quang hoặc tắc pyloroduodenal, rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tác dụng không mong muốn:
Tác dụng gây buồn ngủ là ADR có tỷ lệ cao nhất trong những thuốc kháng histamin loại ethanolamin (trong đó có diphenhydramin). Khoảng một nửa số người điều trị với liều thường dùng của các thuốc này bị ngủ gà. Tỷ lệ ADR về tiêu hóa thấp hơn. Những ADR khác có thể do tác dụng kháng muscarin gây nên. Tác dụng gây buồn ngủ có nguy cơ gây tai nạn cho người lái xe và người vận hành máy móc. Thường gặp, ADR>1/100:
Hệ thần kinh trung ương: Ngủ gà từ nhẹ đến vừa, nhức đầu, mệt mỏi, tình trạng kích động.
Hô hấp: Dịch tiết phế quản đặc hơn.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, khô miệng, ăn ngon miệng hơn, tăng cân, khô niêm mạc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR<1/100:
Tim mạch: Giảm huyết áp, đánh trống ngực, phù.
Hệ thần kinh trung ương: An thần, chóng mặt, kích thích nghịch thường, mất ngủ, trầm cảm.
Da: Nhạy cảm với ánh sáng, ban, phù mạch.
Sinh dục – niệu: Bí tiểu.
Gan: Viêm gan.
Thần kinh – cơ, xương: Đau cơ, dị cảm, run. Mắt: Nhìn mờ.
Hô hấp: Co thắt phế quản, chảy máu cam.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể làm giảm phần lớn các ADR nhẹ bằng cách giảm liều diphenhydramin hoặc dùng thuốc kháng histamin khác. Có thể làm giảm các triệu chứng về tiêu hóa bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc với sữa.
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc này: Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương có thể tăng khi dùng đồng thời thuốc kháng histamin với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác gồm barbiturat, thuốc an thần và rượu.
Thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) kéo dài và làm tăng tác dụng kháng cholinergic của diphenhydramin. Chống chỉ định thuốc kháng histamin ở người đang dùng thuốc IMAO.
Bởi vì diphenhydramin có thể gây đối kháng tại thụ thể muscarinic, ảnh hưởng đến thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropine, thuốc chống trầm cảm ba vòng). Do đó khuyến cáo không nên uống đồng thời với diphenhydramin. Diphenhydramin là chất ức chế isozyme cytochrome P450 (CYP2D6). Vì thế diphenhydramin có thể tương tác với những thuốc chuyển hóa lần đầu qua CYP2D6 (ví dụ metoprolol và venlafaxine).
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc:
Nếu quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu nó gần với thời gian cho liều tiếp theo. Đừng uống hai liều với nhau để bù cho liều đã quên. Cần bảo quản thuốc này như thế nào:
Giữ trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 °C.
Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều:
Tuy thuốc kháng histamin có chỉ số điều trị cao, nhưng quá liều có thể xảy ra tử vong, đặc biệt ở trẻ em. Có tư liệu về ngộ độc diphenhydramin ở trẻ em: Với liều 470 mg đã gây ngộ độc nặng ở một trẻ 2 tuổi, và liều 7,5 g gây ngộ độc nặng ở một trẻ 14 tuổi. Sau khi rửa dạ dày, ở cả 2 trường hợp vẫn còn các triệu chứng kháng cholinergic, khoảng QRS dãn rộng ra trên điện tâm đồ và tiêu cơ vân. Ở người lớn, và đặc biệt khi dùng đồng thời với rượu, với phenothiazin, thuốc cũng có thể gây ngộ độc rất nặng. Triệu chứng ức chế hệ thần kinh trung ương biểu hiện chủ yếu là mất điều hòa, chóng mặt, co giật, ức chế hô hấp. Ức chế hô hấp đặc biệt nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Triệu chứng ngoại tháp có thể xảy ra, nhưng thường muộn, sau khi uống thuốc an thần phenothiazin. Có nhịp nhanh xoang, kéo dài thời gian Q – T, block nhĩ – thất, phức hợp QRS dãn rộng, nhưng hiếm thấy loạn nhịp thất nghiêm trọng.
Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo:
Nếu cần thì rửa dạ dày; chỉ gây nôn khi ngộ độc mới xảy ra, vì thuốc có tác dụng chống nôn, do đó thường cần phải rửa dạ dày, và dùng thêm than hoạt. Trong trường hợp co giật, cần điều trị bằng diazepam 5 – 10 mg tiêm tĩnh mạch (trẻ em 0,1 – 0,2 mg/kg).
Khi có triệu chứng kháng cholinergic nặng ở thần kinh trung ương, kích thích, ảo giác, có thể dùng physostigmin với liều 1 – 2 mg tiêm tĩnh mạch (trẻ em 0,02 – 0,04 mg/ kg). Tiêm chậm tĩnh mạch liều này trong ít nhất 5 phút, và có thể tiêm nhắc lại sau 30 – 60 phút. Tuy vậy, cần phải có sẵn atropin để đề phòng trường hợp dùng liều physostigmin quá cao. Khi bị giảm huyết áp, truyền dịch tĩnh mạch và nếu cần, truyền chậm tĩnh mạch noradrenalin.
Một cách điều trị khác là truyền tĩnh mạch chậm dopamin (liều bắt đầu: 4 – 5 microgam/ kg/ phút).
Ở người bệnh có triệu chứng ngoại tháp khó điều trị, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 2 – 5 mg biperiden (trẻ em 0,04 mg/ kg), có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút. Cần xem xét tiến hành hô hấp hỗ trợ. Không dùng các thuốc loại cafein, long não vì có thể gây co giật.
Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc này:
Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc:
– Bệnh gan.
– Bệnh tăng nhãn áp và bí tiểu.
– Bệnh nhược cơ hoặc rối loạn co giật, viêm phế quản, tắc nghẽn phổi mãn tính. Diphenhydramin có thể làm trầm trọng thêm bệnh ù tai ở người đang bị ù tai. Cảnh báo về các tá dược:
– Sorbitol:
+ Có thể gây ra nhuận tràng.
+ Khi dùng 1 g sorbitol sẽ cung cấp thêm 2,6 kcal cho cơ thể.
– Methylparaben và propylparaben: có thể gây dị ứng, co thắt phế quản. Các khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
– Phụ nữ mang thai:
Không thấy có nguy cơ khi sử dụng diphenhydramin trong thời kỳ mang thai, mặc dù thuốc đã được sử dụng từ lâu.
Những rủi ro phải được xem xét kỹ lưỡng khi dùng trong thời kỳ mang thai. Diphenhydramin vượt qua được hàng rào của nhau thai, có thể là nguyên nhân gây vàng da và những triệu chứng ngoại tháp cho thai nhi,
Sử dụng thuốc kháng histamin trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dẫn đến sinh non. Thuốc này không khuyến cáo cho phụ nữ mang thai. Nên tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng.
– Phụ nữ cho con bú:
Các thuốc kháng histamin được phân bố trong sữa, nhưng ở liều bình thường, nguy cơ có tác dụng trên trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
Nếu uống thuốc trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ tăng tác dụng phụ của thuốc kháng histamin, ví dụ như kích thích bất thường hay khó chịu ở trẻ sơ sinh. Do đó diphenhydramin hydrochlorid không được khuyến cáo sử dụng suốt quá trình tiết sữa ở phụ nữ cho con bú. Cần tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng. Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc (người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác):
Tác dụng gây buồn ngủ có nguy cơ gây tai nạn cho người vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.